Hiện nhiều người tiêu dùng cho rằng tất cả các loại nước uống đóng chai trên thị trường đều như nhau và gọi tên chung là “nước suối” (cách gọi phổ biến tại miền Nam) hay “nước lọc” (ở miền Bắc). Tuy nhiên, đây đều là những nhầm lẫn.
Không biết từ khi nào, tùy mỗi vùng miền, hầu hết mọi người đều dùng từ “nước suối” hay “nước lọc” để gọi chung cho các dòng nước đóng chai. Chúng được sử dụng phổ biến không chỉ bởi người tiêu dùng mà cả những người bán tại các cửa hàng tạp hóa cho đến các nhà hàng khách sạn.
Nhầm lẫn này chủ yếu xuất phát từ việc hầu hết người mua lẫn người bán đều không phân biệt được các loại nước đóng chai và thường chỉ dựa trên sự khác biệt của vị nước hay giá bán.
Thực tế về các loại nước uống sản xuất trong nước
Hiện thị trường nước uống đóng chai sản xuất tại Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, dựa trên quy chuẩn của Bộ Y tế, chúng được phân chia thành 2 loại: Nước khoáng thiên nhiên & Nước uống đóng chai. Vì thế, sẽ không chính xác nếu dùng “nước suối” hay “nước lọc” để gọi tên chúng; và việc này cũng vô hình trung đánh đồng giá trị của cả hai loại nước.
Hai loại nước này có đặc điểm chung là phải đảm bảo các chỉ tiêu về vi sinh & an toàn vệ sinh thực phẩm, nhưng hoàn toàn khác nhau về tên gọi, nguồn gốc, quy trình sản xuất và thành phần (giá trị dinh dưỡng). Người dùng tinh ý còn có thể nhận biết các loại nước này qua mùi vị.
Trong đó, nước khoáng thiên nhiên có sự khác biệt nhờ được tạo bởi thiên nhiên. Nước khoáng thiên nhiên lần đầu tiên được khai thác và sử dụng cho mục đích thương mại tại châu Âu vào thế kỷ 16 và chỉ dành riêng cho các gia đình hoàng gia, giới lãnh đạo,… vì khó khai thác và có quy chuẩn đóng chai rất khắt khe. Loại nước này hiện đã phổ biến hơn và được người dân tại đây ưa chuộng.
Nước uống đóng chai (cũng thường được gọi tên “nước tinh khiết”) ra đời từ thập niên 1960 khi các công nghệ nhân tạo, như công nghệ trao đổi ion, hay phương pháp xử lý nước thẩm thấu ngược qua màng lọc (RO) bắt đầu được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Mục đích là tạo ra nguồn nước sạch để đáp ứng nhu cầu của dân số không ngừng gia tăng.
Nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai khác nhau như thế nào?
Nước uống đóng chai: Các công ty thường sử dụng nước từ bất kỳ nguồn nào, như nước máy, nước giếng và nước sông để sản xuất nước uống đóng chai.
Ngày nay, công nghệ hiện đại giúp việc sản xuất nước uống đóng chai trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Nước được đưa vào thiết bị lọc tạp chất, khử mùi và vi khuẩn, sau đó được đóng chai. Hiện có khá nhiều công đoạn xử lý bao gồm lọc thô, lọc bằng màng vi lọc, lọc RO, khử trùng bằng tia UV & Ozone.
Với phương pháp lọc RO, dù đến từ nguồn nào, nước sau khi lọc cũng sẽ như nhau. Bởi vì, phương pháp này mặc dù có ưu điểm là loại bỏ hoàn toàn tạp chất nhưng lại làm mất khoáng chất trong nước. Cách nhận biết rõ nhất là nước sau khi lọc có chỉ số Tổng chất rắn hòa tan (TDS) khoảng 1-10mg/l, gần giống với nước cất và hoàn toàn không có vị.Nước khoáng thiên nhiên: Đây là nguồn nước tích tụ sâu trong lòng đất, lắng đọng cùng thời gian qua nhiều địa tầng và giàu khoáng chất. Rất khó khăn và kỳ công để tìm được. Ngoài ra, nguồn nước này phải được Hội đồng Khoáng sản Quốc gia công nhận được phép dùng để sản xuất nước khoáng thiên nhiên. Các công ty khai thác phải ký quỹ và đóng thuế tài nguyên.
Quy trình sản xuất nước khoáng phức tạp hơn, tuân theo quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành. Nước khoáng thiên nhiên phải được khai thác trong điều kiện đảm bảo độ sạch ban đầu về vi sinh vật và các thành phần đặc trưng của nước. Đồng thời, phải được đóng chai tại nguồn với hệ thống đường dẫn khép kín. Các công đoạn xử lý rất chặt chẽ, không được sử dụng hóa chất, nhằm giữ nguyên hàm lượng chất khoáng tự nhiên có sẵn trong nước.
Nhờ đó, đây không chỉ là nguồn giải khát mà còn hỗ trợ bổ sung các khoáng chất thiết yếu. Nước khoáng thiên nhiên có TDS < 500mg/l được xem là nước khoáng nhẹ, phù hợp để uống hàng ngày. Tùy thành phần khoáng chất, nước khoáng thiên nhiên sẽ có vị ngọt thanh hay lợ nhẹ.
Nước uống tốt cho sức khỏe từ góc nhìn của WHO và chuyên gia dinh dưỡng
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), các nguồn nước trong tự nhiên (nước ngầm, sông, suối,..) không bao giờ chỉ có thành phần H20 mà luôn chứa khoáng chất & chất hữu cơ. Tùy vào đặc điểm địa lý của mỗi vùng, nguồn nước có hàm lượng & loại khoáng khác nhau, với TDS từ dưới 30mg/l đến 6.000mg/l. Nguồn nước được đánh giá là có chất lượng tốt nếu TDS khoảng hàng trăm mg/l. Trong suốt hàng nghìn năm, đây chính là loại nước mà con người sử dụng cho mục đích giải khát.
Thực tế, cơ thể chúng ta cần nhiều loại khoáng chất để có thể duy trì sự khỏe mạnh và dẻo dai. Vì thế, ngoài công dụng giải khát, nước uống hàng ngày nên là nguồn hỗ trợ bổ sung khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Theo tiêu chuẩn của WHO, nguồn nước uống tốt phải chứa các khoáng chất tự nhiên, như Canxi, Magie, Kali, Natri, Phospho, Fluoride, I-ốt,…
Các khoáng chất tự nhiên trong nước tồn tại dưới dạng ion nên hệ tiêu hóa của chúng ta rất dễ hấp thu. Vì thế, nước khoáng thiên nhiên được khuyến nghị là nguồn quan trọng để giải khát và bổ sung khoáng chất thiết yếu cho cơ thể.
Ngược lại, uống thường xuyên các loại nước qua xử lý lọc bỏ khoáng chất có thể dẫn đến các tình trạng, như tăng thải nước của cơ thể, hạ Kali máu, làm mất các khoáng chất trong cơ thể, theo một tài liệu của WHO dựa trên nghiên cứu của các chuyên gia.
Theo: suckhoedoisong